Cây của sự đủ đầy trọn đời

CÁC KHÁI NIỆM

TRONG CÂY ĐỦ ĐẦY

MỤC LỤC

I. NỘI TÂM (1)

1. Trí tuệ (5)

– Tầng bậc 1: Phân biệt đúng sai (12)

– Tâng bậc 2: Cội nguồn từ tôi (13)

– Tầng bậc 3: Tánh Không (14)

– Tầng bậc 4: Tự nhiên biết (15)

– Tầng bậc 5: Trùm khắp (16)

2. Tâm thái (6)

a. An vui (17)

b. BAO DUNG (18)

c. Trân trọng biết ơn (19)

3. Nhân cách (7)

a. Vui vẻ (20)

b. Hy vong (21)

c. Niềm tin (22)

d. Trí tuệ

e. Trân trọng biết ơn

f. Yêu thương

g. BAO DUNG (23)

h. Khiêm tốn (24)

i. Chân thật (25)

4. Phẩm chất (8)

a. Nhân (26)

b. Lễ (27)

c. Nghĩa (28)

d. Trí (29)

e. Tín  (30)

5. Năng lực (9)

a. Chuyên môn (31)

b. Quan niệm (32)

c. Quan hệ xã hội (33)

II. SỨC KHỎE

1. Thể chất (10)

a. Sức mạnh (34)

b. Sức bền (35)

c. Sức nhanh (Tốc độ) (36)

d. Dẻo dai (37)

e. Thăng bằng (38)

2. Tinh thần

3. Xã hội

III. MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI (3)

IV. TÀI CHÍNH (4)

1. Vật chất (11)

I. NỘI TÂM (1)

Nội tâm là toàn bộ những biểu hiện thuộc cuộc sống bên trong của con người. 

– Theo hệ quy chiếu Cấu trúc con người thì nội tâm bao gồm: Sự chân thật nơi chính mình, 16 Tánh người, Tình (Cảm xúc).

– Theo hệ quy chiếu Công thức cội nguồn cuộc sống thì nội tâm bao gồm: Nghe – thấy – nói – biết, Hình ảnh tâm trí, Niềm tin, Suy nghĩ, Tính cách. 

– Theo hệ quy chiếu Tam giác hiện thực thì nội tâm là tập hợp cái Biết Tin Hiểu về con người, thế giới và vũ trụ.

Nội tâm đóng vai trò nền tảng trong cuộc sống của con người.

1. Trí tuệ (5)

Theo hệ quy chiếu Cấu Trúc Con Người, Trí tuệ đơn giản được hiểu là 1 khái niệm chỉ về trạng thái nhận thức nội tâm. 

Có 5 tầng bậc nhận thức nội tâm hay còn gọi là 5 tầng bậc trí tuệ:

Tầng bậc 1 (12) là trạng thái nhận thức nội tâm về con người sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh đúng hay sai tốt hay xấu, thật hay giả, nên hay không nên.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 1: là người có trạng thái nhận thức nội tâm phân biệt được đúng sai, thật giả, tốt xấu, nên không nên đối với sự vật sự việc, hiện tượng con người và hoàn cảnh.

Tầng bậc 2 (13) là trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống xuất phát từ bản thân.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 2: là người có trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi, là người thấu hiểu và nhận thức mọi sự vật sự việc đến từ phía chính họ đến từ hạt mầm tâm trí của bản thân họ không đến từ chính nó.

Là người không mưu cầu sự thay đổi từ phía bên ngoài mà nhận thức rất rõ là cần sự thay đổi bên trong nội tâm. Là người có tâm niệm mưu cầu sự thay đổi của người khác là bắt đầu cho đau khổ thay đổi bản thân bắt đầu cho hạnh phúc.

Tầng bậc 3 (14) là trạng thái Tánh Không của nội tâm.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 3: là người có trạng thái nhận thức nội tâm mọi sự vật sự việc, hoàn cảnh, con người  có tính KHÔNG, là người luôn cảm nhận con người, sự vật, sự việc, hoàn cảnh, hiện tượng, bản chất không có vấn đề. Là người luôn sống được với thực tại, là người hằng sống được với sự chân thật nơi chính mình, là người luôn biết mình đang nghe, luôn biết mình đang thấy, luôn biết mình đang nói và luôn biết mình đang biết, là người có trạng thái An vui thanh tịnh nội tâm.

Tầng bậc 4 (15) là trạng thái tự nhiên biết của nội tâm.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 4: là người có trạng thái nhận thức nội tâm tự nhiên biết nên nói, tự nhiên biết nên làm điều gì phù hợp với hoàn cảnh thực tại, là người kết nối được với những kiến thức những hiểu biết vượt ngoài những gì bản thân nghe thấy nói biết trong quá khứ. Là người có tần sóng điện từ có thể tiếp cận với nền văn minh không gian.

Tầng bậc 5 (16) là trạng thái trùm khắp của nội tâm.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 5: là người có trạng thái nhận thức nội tâm không bị rào cản bởi không gian và thời gian, là người có trạng thái trùm khắp của nội tâm, là người mở được toàn diện ngũ nhãn.

Người có trí tuệ là người mà trạng thái nhận thức nội tâm vượt trên vấn nạn phát sinh.

Người giàu trí tuệ là người giữ được trạng thái nhận thức nội tâm đứng trên vấn nạn phát sinh trên mọi phương diện cuộc đời.

2. Tâm thái (6)

Tâm thái được hiểu là trạng thái cảm xúc của nội tâm của con người.

Người làm chủ tâm thái là người chủ động chọn lựa và chịu trách nhiệm với chọn lựa bên trong nội tâm để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.

Người giàu tâm thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái cảm xúc Trân trọng biết ơn ở lớp Tình, BAO DUNG ở lớp Tánh và An vui ở lớp Tâm.

a. An vui (17)

An vui là trạng thái nhận thức nội tâm mà khi đó Tham và Tưởng về Tài, Sắc, Danh, Thực, Thùy được Buông hay được Dừng, được Thôi hay được Dứt. 

– Là trạng thái nhận thức nội tâm xuất phát từ sự chân thật nơi chính mình. Xuất phát từ Nghe, Thấy, Nói, Biết mà không dính mắc vào lớp Tánh người và lớp Tình của con người.

– Là trạng thái nhận thức nội tâm biết mình đang Nghe, biết mình đang Thấy, biết mình đang Nói, biết mình đang Biết.

Người đạt tâm thái An vui là việc sở hữu đầy đủ hay không sở hữu đầy đủ vật chất thỏa mãn Tánh Tham và Tưởng cũng không còn là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến sự vui vẻ.

– Người đạt tâm thái An vui là khi Nghe và Thấy vấn nạn của đối phương là chỉ biết mình đang Nghe, biết mình đang Thấy.

b. BAO DUNG (18) 

Theo Unesco: BAO DUNG là tôn trọng thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động. chấp thuận cho người khác làm những việc mà bản thân không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.

Theo WIt: BAO DUNG là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kì điều gì diễn ra trong tâm trí do tác động của hoàn cảnh bên ngoài. 

 BAO DUNG là trạng thái nội tâm mà khi đó tánh Tham và Tưởng được dừng lại

Người BAO DUNG với con người là trạng thái nội tâm của họ không dính mắc với bất kì điều gì với hành vi của người khác.

c. Trân trọng biết ơn (19): là trạng thái cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người.

– Cảm động nội tâm là trạng thái cảm nhận bên trong nội tâm xuất hiện khi điều mình không xứng đáng có nhưng mình lại có, là điều mà bản thân nhận được vượt ngoài cái tưởng và tham của thực tại về tài, sắc, danh, thực, thùy.

Người trân trọng biết ơn là người mà trạng thái nội tâm của họ luôn có sự cảm động trước sự vật, sự việc, hiện tượng, hay hành vi của người khác.

3. Nhân cách (7)

Nhân cách của 1 người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.

Người giàu nhân cách là người tập hợp đủ đầy những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm biểu hiện thông qua sự vui vẻ, hy vọng, niềm tin, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, BAO DUNG, khiêm tốn, chân thật đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội của người đó.

a. Vui vẻ (20) là biểu hiện cảm xúc của con người khi trải nghiệm những điều tích cực, thú vị. 

Vui vẻ là biểu hiện vật chất của Khoái lạc và An vui.

Vui vẻ do Khoái lạc là 1 trạng thái hài lòng nội tâm khi thỏa mãn Tham và Tưởng về Tài, về Sắc, về Danh, về Thực, về Thùy.

 – Vui vẻ do An vui là trạng thái hài lòng nội tâm khi nhận được sự Chân thật nơi chính mình.

Người mang lại vui vẻ cho người khác là người giúp người khác rõ mong muốn của họ, là người giúp người khác thỏa mãn mong muốn về tài về sắc về danh về thực về thùy, là người giúp người khác nhận được sự chân thật nơi chính mình. 

b. Hy vọng (21) là trạng thái thỏa mãn cái tham cái tưởng của nội tâm về điều mà tâm trí muốn hướng đến.

Biểu hiện của hy vọng:

– Rõ ràng đích đến của bản thân.

– Nhìn thấy và tối ưu hóa được công cụ phương tiện để đạt được điều mong muốn. 

Người mang lại hy vọng cho người khác là người giúp người khác làm rõ đích đến của họ. Là người giúp người khác nhận ra hoặc tối ưu hóa công cụ phương tiện để đạt được điều họ mong muốn. 

c. Niềm tin (22) là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực hoặc chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến. 

Người có niềm tin tích cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.

Người có niềm tin tiêu cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến. 

Người mang lại niềm tin tích cực cho người khác là người giúp người khác nhận ra họ đã sở hữu đủ đầy nguồn lực để sở hữu mà tâm trí muốn hướng đến.

d. Trí tuệ (Xem thêm tại mục I. Nội tâm – Trí tuệ)

Người mang lại trí tuệ cho người khác là người giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm thông qua quan niệm, câu chuyện, bài học.. để họ có thể đứng trên vấn nạn phát sinh. 

e. Trân trọng biết ơn (Xem thêm tại mục I. Nội tâm – Tâm thái – Trân trọng biết ơn)

f. Yêu thương (23) (Xem thêm tại mục I. Nội tâm – Phẩm chất – Nhân)

– Năng lượng hóa Yêu thương:

Là 1 trạng thái mong muốn kết nối, gắn bó, sở hữu của nội tâm đối với chủ thể được yêu thương.

– Vật chất hóa Yêu thương

+ Tôn Trọng: là trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi. ngôn ngữ, phi ngôn ngữ của một người nhằm hướng đến tạo cảm xúc tích cực cho đối tượng giao tiếp trong quá trình tương tác Xã hội

+ Chia Sẻ là một trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ của một người nhằm hướng đến việc cùng hưởng lợi ích hoặc cùng chịu tổn thất cả về mặt vật chất lẫn tinh thần với đối tượng được yêu thương.

+ Liêm Chính là sự trong sạch, ngay thẳng, thành thật biểu hiện trong hành vi ngôn ngữ, phi ngôn ngữ trong giao tiếp và tương tác Xã hội

+ BAO DUNG là tôn trọng thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động. chấp thuận cho người khác làm những việc mà bản thân không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.

g. BAO DUNG (Xem thêm tại mục I. Nội tâm – Tâm thái – BAO DUNG)

h. Khiêm tốn (24)

i. Chân thật (25) 

Sự chân thật là những gì không thay đổi qua không gian và thời gian. 

Sự chân thật không do suy nghĩ mà ra.

Người chân thật  là người đạt được tâm thái An vui (Xem thêm mục I. Nội tâm – Tâm thái – An vui)

4. Phẩm chất (8)

Phẩm chất là tính chất bên trong nội tâm của một con người.

Phẩm chất ưu tú là tập hợp các tính chất bên trong nội tâm của một người mà khi có chúng giúp con người đạt đến trạng thái đủ đầy về đời sống vật chất và tinh thần. 

Người giàu phẩm chất là người đạt trạng thái đủ đầy cả 5 yếu tố NHÂN, LỄ, NGHĨA, TRÍ, TÍN trên cả bốn động lực sinh tồn là bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội.

a. Nhân (26): Hiểu đơn giản là Yêu thương

Người yêu thương bản thân là người cho bản thân sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện mình.

Người yêu thương gia đình là người góp phần cho gia đình sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện của gia đình.

Người yêu thương tổ chức là người góp phần cho tổ chức sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện của tổ chức.

Người yêu thương xã hội là người góp phần cho xã hội sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện của xã hội

b. Lễ (27) Hiểu một cách đơn giản là Lễ phép và Lẽ phải

Người LỄ với bản thân là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của bản thân, là người cho cơ hội bản thân được tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật.

Người LỄ với gia đình là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của người thân trong gia đình, là người góp phần tạo bối cảnh để gia đình có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật

Người LỄ với tổ chức là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của con người trong tổ chức, là người góp phần tạo bối cảnh để tổ chức có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật

Người LỄ với xã hội là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của con người trong xã hội, là người góp phần tạo bối cảnh để người trong xã hội có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật

c. Nghĩa (28) hiểu một cách đơn giản là TRÁCH NHIỆM. Liên quan đến tánh người là tánh danh

Người TRÁCH NHIỆM với bản thân là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân, rằng bản thân tồn tại vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó.

Người TRÁCH NHIỆM với gia đình là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân trong gia đình, rằng bản thân sinh ra trong gia đình vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó. 

Người TRÁCH NHIỆM với tổ chức là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân trong tổ chức, rằng sự có mặt của bản thân trong tổ chức là vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó.

Người TRÁCH NHIỆM với xã hội là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân trong xã hội, rằng sự có mặt của bản thân trong xã hội là vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó.

d. Trí (29) Hiểu một cách đơn giản là LẮNG NGHE

Người LẮNG NGHE bản thân là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng bản thân cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh. Rằng bản thân cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.

Người LẮNG NGHE gia đình là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng gia đình cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh.  Rằng gia đình cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.

Người LẮNG NGHE tổ chức là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng tổ chức cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh. Rằng tổ chức cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.

Người LẮNG NGHE xã hội là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng xã hội cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh. Rằng xã hội cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.

e. Tín (30) hiểu một cách đơn giản là GIỮ LỜI và ĐÚNG GIỜ.

Người TÍN với bản thân là người luôn giữ lời cam kết, giữ lời hứa với bản thân. 

Người TÍN với gia đình là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với các thành viên trong gia đình.

Người TÍN với tổ chức là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với con người trong tổ chức.

Người TÍN với xã hội là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với con người trong xã hội.

5. Năng lực (9)

Năng lực của một người là mức độ trưởng thành của người đó về cả 3 mặt Chuyên môn, Quan niệm và Quan hệ xã hội. Sự trưởng thành của 3 mặt này có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành vòng tuần hoàn Năng lực.

TRƯỞNG THÀNH

Trưởng thành là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt hơn so với trước đây.

Người trưởng thành là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ.

Người giàu năng lực hay còn gọi là người trưởng thành hơn người: là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.

Có các cấp độ năng lực: Biết – Nhớ – Hiểu – Thực hành – Áp dụng – Sáng tạo.

a. Năng lực Chuyên môn (31)

Có thể hiểu là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào công việc sao cho hiệu quả và nhất quán.

– Rõ ràng các khái niệm trong ngành và tư duy của ngành

b. Năng lực Quan niệm (32)

Khả năng nhận thức và ứng dụng các khía cạnh Đạo lý, Tôn giáo và Khoa học vào đời sống thực tiễn.

c. Năng lực Quan hệ xã hội (33) (Xem thêm III. Mối quan hệ xã hội)

Là khả năng tương tác, kết nối với các đối tượng trong 4 động lực sinh tồn (Bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội)

II. SỨC KHỎE (2)

Là trạng thái thoải mái toàn diện về Thể chất, Tinh thần và Xã hội (W.H.O) 

Sức khỏe đóng vai trò trụ cột trong cuộc sống của con người. 

1. Thể chất (10)

Là chất lượng thân thể con người bao gồm: thể hình, khả năng chức năng (Năng lực vận động) và khả năng thích ứng (Sức đề kháng).

Thể hình bao gồm: hình thái cơ thể (các chỉ số cơ thể và tỉ lệ giữa chúng), cấu trúc cơ thể (tế bào – tứ đại, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể).

Khả năng chức năng bao gồm: tố chất vận động và tố chất thể lực (sức mạnh, sức bền, sức nhanh, dẻo dai, thăng bằng). 

a. Sức mạnh (34): khả năng sinh lực hoặc chịu lực.

b. Sức bền (35): là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng.

c. Sức nhanh (36) (tốc độ): Tần số động tác (phản ứng vận động) trong một đơn vị thời gian.

d. Độ dẻo dai (37) (tính co giãn – đàn hồi cơ xương khớp): năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ tối đa của động tác là thước đo của độ dẻo dai.

e. Thăng bằng (38): năng lực phân bố đều của trọng lượng để giữ cho cơ thể không bị chao đảo ngã nghiêng, để duy trì tư thế ổn định.

Khả năng thích ứng: là năng lực thích ứng với môi trường, sức đề kháng.

2. Sức khỏe Tinh thần (Xem thêm mục I. Nội tâm): 

– Giàu Trí tuệ (nhận thức nội tâm luôn đứng trên vấn nạn phát sinh),

– Giàu tâm thái (An vui, BAO DUNG, Trân trọng biết ơn)

– Giàu năng lực (Quan niệm, Quan hệ xã hội, Chuyên môn).

3. Sức khỏe Xã hội (Xem thêm mục III. Mối quan hệ xã hội): 

Là Sự kết nối hòa hợp với cả 4 động lực sinh tồn (bản thân, gia đình, tổ chức, xã hội)

Người có sức khỏe xã hội là người  giàu tâm thái (An vui, BAO DUNG, Trân trọng biết ơn) về con người, giàu Phẩm chất (Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín), Giàu Nhân cách (vui vẻ, niềm tin, hy vọng, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, BAO DUNG, khiêm tốn, chân thật),  giàu năng lực (Quan niệm, Quan hệ xã hội, Chuyên môn).

III. Mối quan hệ xã hội (3)

– Trạng thái kết nối và được kết nối giữa một người với 4 động lực sinh tồn của họ. (Bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội).

– Các mức độ kết nối: Quen biết (Biết một thông tin), Quen thuộc (Biết nhiều thông tin), quý mến (Cảm giác vui vẻ), Tin tưởng (cảm giác an toàn), Thân thiết (tin tưởng toàn diện), Giữ mãi sự thân thiết (đồng hành cùng mục tiêu)

Các mối quan hệ xã hội đóng vai trò trụ cột trong cuộc sống của con người

IV. Tài chính (4)

Sự luân chuyển (dòng chảy) của các giá trị của con người (Trí tuệ, Tâm thái, Nhân cách, Phẩm chất, Năng lực, Thể chất, vật chất) ẩn bên dưới các nguồn lực vật chất (tài sản, tiền tệ) giữa con người hoặc các tổ chức với nhau; thông qua đó làm bội tăng các giá trị đang có. 

Tài chính đóng vai trò làm phương tiện để có cuộc sống thuận lợi (thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao MQH XH, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu thể hiện bản thân); vai trò bảo vệ các khía cạnh chính của cuộc sống (Nội tâm, Sức khỏe, Mối quan hệ); giúp con người đạt được tự do thời gian.

1. Vật chất (11) (đời sống vật chất) 

Vật chất là những sự vật, hiện tượng mà mình có thể cảm nhận được bằng giác quan; là công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng và nhu cầu được thể hiện bản thân của con người.

Người giàu vật chất là người có đầy đủ công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng và nhu cầu thể hiện bản thân.